Nhu cầu đạm cho trẻ ở từng lứa tuổi

​Đạm có trong thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu xanh, đậu đen…; trẻ cần khoảng 10-15% năng lượng từ đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày. Cơn thiếu máu não thoáng qua còn gọi đột quỵ nhẹ, thường xảy ra vài phút nên người bệnh dễ chủ quan bỏ qua.Ung thư cổ tử cung, thủy đậu, cúm, sởi – quai bị – rubella là những vắcxin quan trọng cần chích ngừa trước khi sinh con.14h ngày 22/5, Trưởng khoa Khúc xạ, Bệnh viện Mắt TP HCM chia sẻ nguyên nhân gây giảm thị lực, giải pháp điều trị tật khúc xạ, lão thị.

Đạm là chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong số 50 dưỡng chất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Theo chuyên gia dinh dưỡng Anh Nguyễn, hiện làm việc tại bệnh viện Hoàng gia Worcester (Anh), chuyên gia dinh dưỡng của Bộ Y tế Anh, nhiều phụ huynh chưa hiểu rõ tầm quan trọng của đạm đối với sự phát triển của trẻ, nguồn đạm như thế nào là tốt, cần cung cấp bao nhiêu theo nhu cầu khuyến nghị.

Nhu cầu đạm ở từng lứa tuổi

Đạm (protein) là dưỡng chất quan trọng trong 1.000 ngày đầu đời, cung cấp năng lượng, cấu tạo nên các tế bào, mô… giúp bé phát triển thể chất, kích thước cơ thể, quá trình phát triển trí não. Dưỡng chất này là thành phần cấu tạo nên các kháng thể để cơ thể chống lại yếu tố gây bệnh, tăng cường đáp ứng miễn dịch của trẻ, tăng sức đề kháng, hình thành nên các loại enzym và chất xúc tác sinh học giúp tiêu hóa và hấp thu tốt.

Nhu cầu đạm của trẻ ở các giai đoạn sẽ khác nhau. Mẹ cần điều chỉnh hàm lượng đạm trong bữa ăn hàng ngày để trẻ đảm bảo hấp thu đầy đủ, không thiếu, không thừa. Ví dụ, trẻ mầm non 3-5 tuổi có nhu cầu đạm là 25 gram mỗi ngày theo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam. Lượng đạm này tương đương với 138,9 gram thịt bò hoặc 131,6 gram thịt lợn; 147,1 gram cá chép; 156,3 gram trứng gà; 100-119 gram đậu (đỗ).

Nhóm tuổi Tỷ lệ % năng lượng từ protein Nhu cầu khuyến nghị protein (RDA,g/ngày) NPU (hệ số sử dụng protein) =70% Yêu cầu tỷ lệ protein động vật/protein tổng số (%)
Nam Nữ
(g/kg/ngày) (g/ngày) (g/kg/ngày) (g/ngày)
0-5 tháng 1,86 11 1,86 11 100
6-8 tháng 13-20 2,22 18 2,22 18 >= 70
9-11 tháng 13-20 2,22 20 2,22 20 >= 70
1-2 tuổi 13-20 1,63 20 1,63 19 >=60
3-5 tuổi 13-20 1,55 25 1,55 25 >=60
6-7 tuổi 13-20 1,43 33 1,43 32 >=50
8-9 tuổi 13-20 1,43 40 1,43 40 >=35
10-11 tuổi 13-20 1,43 50 1,39 48 >=35
12-14 tuổi 13-20 1,37 65 1,30 60 >=35


Không phải đạm nào cũng giống nhau

Đạm chiếm khoảng 10-15% tổng năng lượng khẩu phần ăn hàng ngày. Những thực phẩm có chứa đạm như thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu nành, tàu hũ… Tỷ lệ cân đối giữa đạm động vật (từ động vật và sản phẩm của động vật như trứng, sữa, phô mai) và đạm thực vật (từ rau, củ, quả, hạt) trẻ em 3-5 tuổi cần ăn vào hàng ngày là 60/40.

Không phải loại đạm nào cũng giống nhau. Đạm từ các nguồn khác nhau sẽ có hàm lượng, chất lượng khác nhau. Ví dụ: đạm sữa bò khác với đạm sữa mẹ về hàm lượng và chất lượng như tỷ lệ đạm whey, casein, thành phần các axit amin…

Các mẹ thường cho con uống sữa có hàm lượng đạm cao để tăng cân nhanh. Tuy nhiên, nếu trẻ hấp thu lượng đạm quá cao trong giai đoạn nhũ nhi sẽ có nguy cơ thừa cân, béo phì. Trẻ ăn quá nhiều đạm trong giai đoạn sơ sinh sẽ gây tác động tiêu cực đến sự phát triển như gây áp lực cho thận, làm thay đổi hệ vi sinh đường ruột dẫn đến tiêu hóa kém, tăng trưởng nhanh, quá mức.

Khẩu phần đạm dư thừa trong các giai đoạn phát triển quan trọng cũng liên quan đến việc tăng tỷ lệ suy giảm trí tuệ sau này, tăng tần suất mắc bệnh đái tháo đường và có thể ảnh hưởng lâu dài lên chức năng thận.

Những thực phẩm giàu đạm có lợi cho sức khỏe như trứng, thịt gà, thịt bò, sữa… Ảnh: zipfitclub.co.uk.

Nguồn cung cấp đạm có lợi

Trong 6 tháng đầu đời, bé cần được bú mẹ hoàn toàn để đảm bảo hấp thu hàm lượng và chất lượng đạm phù hợp với nhu cầu, cũng như nhận được kháng thể từ mẹ.

Từ 6-24 tháng, kích thước dạ dày của bé của vẫn còn nhỏ, chưa thể tiêu hóa được lượng lớn thực phẩm giàu đạm như thịt, cá, trứng… để đáp ứng nhu cầu hàng ngày. Sữa vẫn là nguồn cung cấp đạm chính, giúp bé phát triển khỏe mạnh. Mẹ nên duy trì cho bé bú sữa mẹ đến 18-24 tháng. Trong trường hợp không thể tiếp tục duy trì cho bé bú mẹ, có thể lựa chọn các loại sữa có hàm lượng đạm phù hợp với lứa tuổi để dễ hấp thu, hạn chế tình trạng thừa cân, béo phì.

Trẻ bắt đầu cứng cáp và ăn được đa dạng các loại thực phẩm khác nhau khi được 24-36 tháng, đồng thời, lượng thức ăn mỗi bữa của con cũng tăng theo. Mẹ nên cân đối tỷ lệ chất đạm trong mỗi bữa ăn hàng ngày theo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị. Ngoài ra, các sản phẩm dinh dưỡng công thức có chứa đạm Optipro (loại đạm có tác động đến sự phát triển khỏe mạnh từ tiêu hóa đến miễn dịch của bé) là lựa chọn hỗ trợ tăng cường hệ tiêu hóa, miễn dịch cho con. Bên cạnh đó, mẹ cũng cần cung cấp thực phẩm dễ tiêu hóa, hạn chế dầu mỡ và thức ăn chế biến sẵn.

Kim Uyên

Nestlé Nan Optipro 4 với công thức dinh dưỡng Thụy Sĩ chứa đạm Optipro và lợi khuẩn Bifidus BL giúp trẻ phát triển khỏe mạnh và hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch. Ngoài ra, sản phẩm còn có 33 dưỡng chất cần thiết (DHA, canxi, vitamin…) góp phần nuôi dưỡng tiềm năng tự nhiên về thể chất cũng như trí não của trẻ. Sản phẩm Nan Optipro 4 ngoài lon dạng bột, nay còn có hộp pha sẵn tiện lợi cho trẻ khi đến trường hay đi dã ngoại.